\/p>
C\u00e1c ph\u1ea7n hi\u1ec3n th\u1ecb d\u1eef li\u1ec7u l\u00f4, d\u1eef li\u1ec7u linh ki\u1ec7n, th\u00f4ng tin \u0111\u1eb7t h\u00e0ng (ngu\u1ed3n g\u1ed1c c\u1ee7a linh ki\u1ec7n), c\u00e1c l\u1ea7n x\u00e2y d\u1ef1ng s\u1eed d\u1ee5ng linh ki\u1ec7n n\u00e0y (v\u1edbi li\u00ean k\u1ebft \u0111\u1ebfn th\u00f4ng tin x\u00e2y d\u1ef1ng c\u1ee5 th\u1ec3) v\u00e0 c\u00e1c linh ki\u1ec7n l\u1eafp r\u00e1p con ch\u1ee9a linh ki\u1ec7n n\u00e0y.<\/p>
Ki\u1ec3m so\u00e1t l\u00f4 gi\u00fap \u0111\u1ea3m b\u1ea3o tu\u00e2n th\u1ee7 c\u00e1c y\u00eau c\u1ea7u quy \u0111\u1ecbnh tr\u00ean nhi\u1ec1u ng\u00e0nh, \u0111\u1eb7c bi\u1ec7t l\u00e0 trong c\u00e1c ng\u00e0nh n\u01a1i truy xu\u1ea5t v\u00e0 an to\u00e0n l\u00e0 quan tr\u1ecdng, nh\u01b0 ng\u00e0nh d\u01b0\u1ee3c ph\u1ea9m v\u00e0 h\u00e0ng kh\u00f4ng v\u0169 tr\u1ee5. C\u00e1c c\u01a1 quan qu\u1ea3n l\u00fd, bao g\u1ed3m FDA (C\u01a1 Quan Qu\u1ea3n L\u00fd Th\u1ef1c Ph\u1ea9m v\u00e0 D\u01b0\u1ee3c ph\u1ea9m) \u1edf Hoa K\u1ef3, EMA (C\u01a1 Quan D\u01b0\u1ee3c ph\u1ea9m Ch\u00e2u \u00c2u) \u1edf Ch\u00e2u \u00c2u, v\u00e0 c\u00e1c c\u01a1 quan kh\u00e1c tr\u00ean to\u00e0n c\u1ea7u, y\u00eau c\u1ea7u truy xu\u1ea5t v\u00e0 c\u00e1c bi\u1ec7n ph\u00e1p ki\u1ec3m so\u00e1t ch\u1ea5t l\u01b0\u1ee3ng \u0111\u1ec3 \u0111\u1ea3m b\u1ea3o an to\u00e0n v\u00e0 hi\u1ec7u qu\u1ea3 c\u1ee7a s\u1ea3n ph\u1ea9m. C\u00e1c h\u1ec7 th\u1ed1ng ki\u1ec3m so\u00e1t l\u00f4 cho ph\u00e9p t\u1ed5 ch\u1ee9c theo d\u00f5i chuy\u1ec3n \u0111\u1ed9ng v\u00e0 s\u1eed d\u1ee5ng linh ki\u1ec7n ho\u1eb7c th\u00e0nh ph\u1ea7n t\u1eeb ngu\u1ed3n g\u1ed1c qua to\u00e0n b\u1ed9 chu\u1ed7i cung \u1ee9ng \u0111\u1ebfn s\u1ea3n ph\u1ea9m cu\u1ed1i c\u00f9ng. Vi\u1ec7c truy xu\u1ea5t n\u00e0y kh\u00f4ng ch\u1ec9 quan tr\u1ecdng cho ki\u1ec3m so\u00e1t ch\u1ea5t l\u01b0\u1ee3ng m\u00e0 c\u00f2n cho vi\u1ec7c th\u1ef1c hi\u1ec7n thu h\u1ed3i hi\u1ec7u qu\u1ea3, n\u1ebfu c\u00f3 v\u1ea5n \u0111\u1ec1 \u0111\u01b0\u1ee3c x\u00e1c \u0111\u1ecbnh v\u1edbi m\u1ed9t l\u00f4 s\u1ea3n ph\u1ea9m c\u1ee5 th\u1ec3. B\u1eb1ng c\u00e1ch duy tr\u00ec h\u1ed3 s\u01a1 chi ti\u1ebft c\u1ee7a m\u1ed7i l\u00f4, bao g\u1ed3m ngu\u1ed3n g\u1ed1c, c\u00e1ch x\u1eed l\u00fd, v\u00e0 n\u01a1i n\u00f3 \u0111\u01b0\u1ee3c s\u1eed d\u1ee5ng, c\u00e1c c\u00f4ng ty c\u00f3 th\u1ec3 nhanh ch\u00f3ng c\u00f4 l\u1eadp v\u00e0 gi\u1ea3i quy\u1ebft c\u00e1c v\u1ea5n \u0111\u1ec1 ti\u1ec1m \u1ea9n.<\/p>
H\u01a1n n\u1eefa, vi\u1ec7c ki\u1ec3m so\u00e1t l\u00f4 gi\u00fap tu\u00e2n th\u1ee7 Th\u1ef1c H\u00e0nh S\u1ea3n Xu\u1ea5t T\u1ed1t (GMP), m\u1ed9t ti\u00eau chu\u1ea9n quy \u0111\u1ecbnh nh\u1eb1m \u0111\u1ea3m b\u1ea3o s\u1ea3n ph\u1ea9m \u0111\u01b0\u1ee3c s\u1ea3n xu\u1ea5t v\u00e0 ki\u1ec3m so\u00e1t m\u1ed9t c\u00e1ch nh\u1ea5t qu\u00e1n theo c\u00e1c ti\u00eau chu\u1ea9n ch\u1ea5t l\u01b0\u1ee3ng. Th\u00f4ng qua vi\u1ec7c theo d\u00f5i l\u00f4, c\u00e1c c\u00f4ng ty c\u00f3 th\u1ec3 cung c\u1ea5p b\u1eb1ng ch\u1ee9ng ki\u1ec3m to\u00e1n v\u1ec1 vi\u1ec7c tu\u00e2n th\u1ee7 c\u00e1c y\u00eau c\u1ea7u GMP. M\u1ee9c \u0111\u1ed9 chi ti\u1ebft n\u00e0y kh\u00f4ng ch\u1ec9 h\u1ed7 tr\u1ee3 tu\u00e2n th\u1ee7 quy \u0111\u1ecbnh m\u00e0 c\u00f2n n\u00e2ng cao hi\u1ec7u qu\u1ea3 ho\u1ea1t \u0111\u1ed9ng v\u00e0 ch\u1ea5t l\u01b0\u1ee3ng s\u1ea3n ph\u1ea9m.<\/p>
C\u00e1c c\u00f4ng ty x\u00e2y d\u1ef1ng thi\u1ebft b\u1ecb y t\u1ebf \u0111i\u1ec7n t\u1eed ph\u1ea3i tu\u00e2n th\u1ee7 c\u00e1c y\u00eau c\u1ea7u tu\u00e2n th\u1ee7 quy \u0111\u1ecbnh. C\u00e1c startup thi\u1ebft b\u1ecb y t\u1ebf th\u01b0\u1eddng kh\u00f4ng nh\u1eadn ra r\u1eb1ng ngay c\u1ea3 c\u00e1c nguy\u00ean m\u1eabu s\u01a1 khai giai \u0111o\u1ea1n \u0111\u1ea7u c\u1ee7a h\u1ecd c\u0169ng ph\u1ea3i \u0111\u01b0\u1ee3c x\u00e2y d\u1ef1ng v\u1edbi kh\u1ea3 n\u0103ng truy xu\u1ea5t.<\/p>
Th\u00f4ng tin l\u00f4 \u0111\u01b0\u1ee3c ti\u1ebft l\u1ed9 trong API PartsBox<\/a>, \u0111i\u1ec1u n\u00e0y cho ph\u00e9p t\u00edch h\u1ee3p v\u1edbi c\u00e1c h\u1ec7 th\u1ed1ng doanh nghi\u1ec7p kh\u00e1c nh\u01b0 ERP (K\u1ebf Ho\u1ea1ch T\u00e0i Nguy\u00ean Doanh Nghi\u1ec7p), SCM (Qu\u1ea3n L\u00fd Chu\u1ed7i Cung \u1ee8ng), v\u00e0 c\u00e1c h\u1ec7 th\u1ed1ng qu\u1ea3n l\u00fd ch\u1ea5t l\u01b0\u1ee3ng.<\/p>","title":"Truy xu\u1ea5t s\u1eed d\u1ee5ng Ki\u1ec3m so\u00e1t L\u00f4 trong S\u1ea3n xu\u1ea5t \u0110i\u1ec7n t\u1eed","toc":" Một 'lô' linh kiện đại diện cho một lô linh kiện, được lấy từ một nguồn duy nhất, giống hệt nhau ở mọi khía cạnh. Không có kiểm soát lô, tất cả kho linh kiện của một linh kiện cụ thể trong kho hàng của bạn được giả định là giống nhau, vì vậy khi sử dụng linh kiện để xây dựng, không rõ linh kiện đến từ đâu, hoặc chúng có giá bao nhiêu. Trong trường hợp có vấn đề, cũng không thể xác định được linh kiện có vấn đề được sử dụng ở đâu. Nói cách khác, không có kiểm soát lô bạn có thể coi kho hàng của mình như một dòng chảy: bạn có thể thêm vào và lấy ra từ nó, nhưng không thể biết bạn đang lấy ra cái gì, chỉ biết số lượng là bao nhiêu. Hãy xem một ví dụ. Bạn mua một cuộn 5000 linh kiện, giả sử là tụ điện 10µF, và lưu trữ chúng tại vị trí A1, sau đó mua thêm một cuộn 5000 linh kiện nữa và đặt cuộn thứ hai vào cùng một vị trí. Bây giờ bạn có tổng cộng 10,000 tụ điện 10µF. Không có kiểm soát lô, đây là tất cả những gì bạn biết: số lượng tổng cộng trong một vị trí lưu trữ. Bạn không biết đó là trên một cuộn, nhiều cuộn, hay các đoạn băng cắt. Tuy nhiên, với kiểm soát lô, bạn biết rằng mặc dù tổng số là 10,000 linh kiện, bạn có hai lô 5,000 linh kiện mỗi lô. Bạn cũng biết nơi và khi nào mỗi lô được đặt hàng. Mỗi khi bạn xây dựng một thứ gì đó sử dụng những linh kiện này, bạn sẽ chỉ ra lô bạn đang sử dụng, để phần mềm có thể theo dõi số lượng còn lại trên mỗi cuộn, cũng như nhớ lại những linh kiện nào đã được sử dụng trong một bản dựng cụ thể. Điều này cung cấp đầy đủ khả năng truy vết: từ đơn đặt hàng đến thiết bị được sản xuất và từ thiết bị được sản xuất trở lại đến đơn đặt hàng. Điều này không chỉ hữu ích cho việc truy xuất. Nếu bạn làm việc với một nhà sản xuất hợp đồng, bạn có thể sẽ gửi một số linh kiện dưới dạng cuộn cho họ. Nếu bạn gắn thẻ các lô tương ứng với những cuộn này, bạn sẽ có thể dễ dàng xác định những gì có sẵn vật lý tại chỗ địa phương, và những gì đã được gửi đi nơi khác. Tổng số lượng cho tụ điện 10µF có thể vẫn là 10,000, nhưng nếu bạn gửi một cuộn cho CM/EMS của mình, chỉ có 5,000 có thể sử dụng tại chỗ. Với kiểm soát lô, mỗi lần bạn thêm vào kho hàng, thông tin lô được lưu trữ cùng với nó. Bạn có thể thêm mô tả, thông tin ngày hết hạn, và nhận xét bổ sung. Bạn cũng có thể thêm thẻ: đánh dấu lô đang trong quá trình cách ly, chẳng hạn, hoặc thuộc về một khách hàng cụ thể. Những thẻ này sau đó có thể được sử dụng để lọc nguồn linh kiện khi xây dựng: nếu bạn đang xây dựng cho một khách hàng cụ thể với hàng tồn kho được giao kèo, bạn có thể muốn chỉ sử dụng các lô được đánh dấu thuộc về khách hàng, hoặc được đánh dấu là hàng nhà. Nhờ kiểm soát lô, việc theo dõi là có thể theo hai hướng: Nhờ kiểm soát lô, bạn có toàn quyền kiểm soát sản xuất của mình. Nếu bạn dán nhãn ID Anything™ đại diện cho một lần xây dựng lên các thiết bị được sản xuất, quét nhãn đó sẽ tạo ra thông tin đầy đủ về lần xây dựng, với liên kết đến các lô linh kiện cụ thể được sử dụng trong lần xây dựng đó, hiển thị nơi và khi nào các linh kiện được mua. Kiểm soát lô cũng giúp quản lý tồn kho vật lý: nếu bạn in nhãn chứa mã vạch ID Anything™ và gắn nó vào bao bì linh kiện, bạn sẽ luôn có thể ngay lập tức xác định lô, nơi nó đến từ, và nơi nó được sử dụng. Việc thực hiện kiểm soát lô trong các công ty sản xuất điện tử nhỏ và vừa đặt ra những thách thức riêng biệt, chủ yếu do hạn chế về nguồn lực và sự phức tạp của việc tích hợp các hệ thống mới vào quy trình làm việc hiện có. Các công ty này thường hoạt động với ngân sách và nhân sự hạn chế, khiến việc áp dụng các hệ thống quản lý tồn kho tinh vi trở thành một nỗ lực tài chính và vận hành đáng kể. Hầu hết các công ty sản xuất điện tử không triển khai kiểm soát lô, do gánh nặng mà nhiều giải pháp phần mềm đặt ra. Truyền thống, việc thiết lập ban đầu của hệ thống kiểm soát lô không chỉ đòi hỏi đầu tư tài chính vào phần mềm mà còn cả việc đào tạo nhân viên. Trước đây, nó yêu cầu việc nhập và theo dõi thông tin cẩn thận cho mỗi lô nhận, lưu trữ hoặc sử dụng trong sản xuất. Việc tích hợp kiểm soát lô vào các hệ thống hoặc quy trình cũ không được thiết kế với sự chính xác như vậy có thể dẫn đến gián đoạn và một quá trình học hỏi tạm thời ảnh hưởng đến năng suất. Do đó, nhiều công ty sản xuất điện tử không triển khai kiểm soát lô. PartsBox triển khai kiểm soát lô sao cho gây ra ít trở ngại nhất. Các công ty có thể nhận được lợi ích của kiểm soát lô mà không làm giảm nguồn lực của họ hoặc làm gián đoạn hoạt động đáng kể. Khi thêm tồn kho, tất cả thông tin về lô là tùy chọn. Bạn có thể, nhưng không bắt buộc, nhập thêm thông tin, sử dụng tên lô của riêng mình và thêm bình luận. Ngay cả khi bạn không nhập bất kỳ thông tin lô nào, bạn vẫn nhận được đầy đủ lợi ích, vì một ID lô duy nhất sẽ được tự động gán và một ID ngắn 8 ký tự sẽ được hiển thị ở mọi nơi. Trong PartsBox, kiểm soát lô có thể là nghiêm ngặt hoặc lỏng lẻo. Khi kiểm soát lô nghiêm ngặt được bật, các linh kiện không có lô được gán sẽ không có sẵn để xây dựng. Điều này có nghĩa là nếu bạn có kho hàng hiện tại không được thêm vào bằng cách sử dụng kiểm soát lô, nó sẽ phải được loại bỏ và thêm vào lại. Với kiểm soát lô lỏng lẻo, bất kỳ kho hàng nào cũng có thể được sử dụng để xây dựng, nhưng thông tin truy xuất sẽ bị hạn chế. Ngoài ra, PartsBox có thể xử lý ngày hết hạn lô. Nhiều linh kiện phải được sử dụng trước một ngày nhất định. Thông tin hết hạn có thể được thêm vào, và khi hết hạn lô nghiêm ngặt được bật, PartsBox sẽ không cho phép sử dụng linh kiện từ các lô đã hết hạn. Đây là cách màn hình thông tin lô trông như thế nào cho một linh kiện: Các phần hiển thị dữ liệu lô, dữ liệu linh kiện, thông tin đặt hàng (nguồn gốc của linh kiện), các lần xây dựng sử dụng linh kiện này (với liên kết đến thông tin xây dựng cụ thể) và các linh kiện lắp ráp con chứa linh kiện này. Kiểm soát lô giúp đảm bảo tuân thủ các yêu cầu quy định trên nhiều ngành, đặc biệt là trong các ngành nơi truy xuất và an toàn là quan trọng, như ngành dược phẩm và hàng không vũ trụ. Các cơ quan quản lý, bao gồm FDA (Cơ Quan Quản Lý Thực Phẩm và Dược phẩm) ở Hoa Kỳ, EMA (Cơ Quan Dược phẩm Châu Âu) ở Châu Âu, và các cơ quan khác trên toàn cầu, yêu cầu truy xuất và các biện pháp kiểm soát chất lượng để đảm bảo an toàn và hiệu quả của sản phẩm. Các hệ thống kiểm soát lô cho phép tổ chức theo dõi chuyển động và sử dụng linh kiện hoặc thành phần từ nguồn gốc qua toàn bộ chuỗi cung ứng đến sản phẩm cuối cùng. Việc truy xuất này không chỉ quan trọng cho kiểm soát chất lượng mà còn cho việc thực hiện thu hồi hiệu quả, nếu có vấn đề được xác định với một lô sản phẩm cụ thể. Bằng cách duy trì hồ sơ chi tiết của mỗi lô, bao gồm nguồn gốc, cách xử lý, và nơi nó được sử dụng, các công ty có thể nhanh chóng cô lập và giải quyết các vấn đề tiềm ẩn. Hơn nữa, việc kiểm soát lô giúp tuân thủ Thực Hành Sản Xuất Tốt (GMP), một tiêu chuẩn quy định nhằm đảm bảo sản phẩm được sản xuất và kiểm soát một cách nhất quán theo các tiêu chuẩn chất lượng. Thông qua việc theo dõi lô, các công ty có thể cung cấp bằng chứng kiểm toán về việc tuân thủ các yêu cầu GMP. Mức độ chi tiết này không chỉ hỗ trợ tuân thủ quy định mà còn nâng cao hiệu quả hoạt động và chất lượng sản phẩm. Các công ty xây dựng thiết bị y tế điện tử phải tuân thủ các yêu cầu tuân thủ quy định. Các startup thiết bị y tế thường không nhận ra rằng ngay cả các nguyên mẫu sơ khai giai đoạn đầu của họ cũng phải được xây dựng với khả năng truy xuất. Thông tin lô được tiết lộ trong API PartsBox, điều này cho phép tích hợp với các hệ thống doanh nghiệp khác như ERP (Kế Hoạch Tài Nguyên Doanh Nghiệp), SCM (Quản Lý Chuỗi Cung Ứng), và các hệ thống quản lý chất lượng.Truy xuất sử dụng Kiểm soát Lô trong Sản xuất Điện tử
Là gì một lô?
Một ví dụ thực tế về kiểm soát lô
Truy vết và khả năng nhìn thấy
Thách thức trong triển khai
Triển khai kiểm soát lô trong PartsBox
Tuân thủ quy định
Tích hợp với các hệ thống khác